Thuế TNCN
Chức năng, vai trò cuả thuế TNCN
Q: Chức năng và vai trò của Thuế TNCN?
A: Thuế TNCN là thuế trực thu trên thu nhập của mỗi cá nhân và giữ một số vai trò như sau:
Thứ nhất, thuế TNCN góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế TNCN góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm sự phân hóa giàu nghèo, giúp Nhà nước tái phân phối sản phẩm xã hội.
Thứ ba, thuế TNCN là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội của Nhà nước.
Thứ tư, thuế TNCN góp phần giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
Đối tượng nộp thuế TNCN
Q: Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm?
A: Theo Điều 2 của Luật Thuế TNCN, đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cứ trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương
Q: Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương bao gồm những khoản nào?
A: Theo Khoản 2 Điều 3 Luật TNCN 2013, thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương bao gồm những khoản như sau:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Các kỳ tính thuế trong năm
Q: Kỳ tính thuế được quy định như thế nào?
A: Theo quy định tại Điều 7 của Luật Thuế TNCN 2013 thì
Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
10 Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Thuế suất đối với thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương
Q: Thuế suất đối với thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương được quy định là bao nhiêu?
A: Theo quy định tại khoản 2, Điều 22 của Luật Thuế TNCN 2013 như sau
Đến 5 triệu đồng/ tháng ( Đến 60 triệu đồng/năm): 5%
Trên 5 đến 10 triệu đồng/ tháng (Đến 60 đến 120 triệu đồng/ năm): 10%
Trên 10 đến 18 triệu đồng/ tháng (Đến 120 đến 216 triệu đồng/ năm): 15%
Trên 18 đến 32 triệu đồng/ tháng (Đến 216 đến 384 triệu đồng/ năm): 20%
Trên 32 đến 52 triệu đồng/ tháng (Đến 384 đến 624 triệu đồng/ năm): 25%
Trên 52 đến 80 triệu đồng/ tháng (Đến 624 đến 960 triệu đồng/ năm): 30%
Trên 80 triệu đồng/ tháng (Trên 960 triệu đồng/ năm): 35%
Giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế
Q: Quy định về giảm trừ gia cảnh như thế nào?
A: Theo quy định Điều 19 Luật TNCN và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/ năm (132 triệu đồng/ năm)
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/ tháng
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Cá nhân có được sử dụng 2 mã số thuế không?
Q: Mỗi cá nhân có được sử dụng 2 mã số thuế không?
A: Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 5 của Thông tư số 95/2016/TT - BTC, mỗi cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Mã số thuế này sẽ theo cá nhân đó trong suốt quá trình thực hiện quyền và trách nhiệm đóng thuế, và không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
-> Do đó, cá nhân không được sử dụng 2 mã số thuế. Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế thì phải chấm dứt hiệu lực của mã số thuế mới nhất.
Hoàn thuế TNCN
Q: Hoàn thuế TNCN là gì? Quy trình thực hiện như thế nào?
A: Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cơ quan thuế sẽ hoàn trả lại phần tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc hoàn thuế TNCN áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế
Quy trình thực hiện hoàn thuế TNCN năm 2023 như sau:
Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN
Bảng kê 02-1BK-QTT-TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các bạn)
Bản chụp hợp đồng lao động nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh.
Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Nộp hồ sơ trực tuyến
Bước 1: Làm hồ sơ online: tiến hành làm Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trên phần mềm HTKK rồi kết xuất XML
Bước 2: Bạn thực hiện nộp Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trực tuyến trên website Thuế Việt Nam http://thuedientu.gdt.gov.vn
Bước 3: Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Cá nhân yêu cầu hoàn thuế có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế.
Cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương với trường hợp cá nhân cư trú
Q: Đối với trường hợp cá nhân cư trú, cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương như thế nào?
A: Theo quy định tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định bằng thi nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Theo Điều 26 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế châm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục
Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn cần phải nộp trong năm tính thuế thứ hai được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 - số thuế tính trùng được trừ
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 * thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần
Số thuế tính trùng được trừ = số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất/12 * số tháng tính trùng
Hướng dẫn Hồ sơ đăng ký NPT
Q: Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?
A: Cách đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh như sau:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ thuedientu.gdt.gov.vn bằng tài khoản chữ ký số mà công ty, doanh nghiệp đã cho bạn ký.
Bước 2: Chọn mục “Đăng ký thuế”, tiếp theo chọn “Đăng ký mới thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT”.
Bước 3: Chọn hồ sơ “20-ĐK-TH-TCT” và cá nhân thực hiện khai báo trực tiếp trên mẫu đã chọn.
Bước 4: Sau khi thực hiện khai báo xong thì chọn hoàn thành kê khai.
Hồ sơ đăng ký NPT bao gồm:
Đối với con:
Con dưới 18 tuổi: bản chụp giấy khai sinh hoặc bản chụp CMND/CCCD (nếu có);
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động: bản chụp CMND/CCCD, bản chụp giấy khuyết tật theo quy định;
Con đang theo học tại các trường: bản chụp giấy khai sinh hoặc CMND, bản chụp thẻ học sinh/sinh viên hoặc giấy xác nhận của nhà trường.
2. Đối với vợ hoặc chồng:
Bản chụp CMND/CCCD;
Bản chụp sổ hộ khẩu/giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Trường hợp vợ/chồng còn trong độ tuổi lao động, phải chụp giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.
FAQ TOP